Quy chế Hội Nông Dân

    ỦY BAN NHÂN DÂN                                                                               CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU                                                                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

  TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

    CỦA  QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

     (Ban hành kèm theo Quyết Định số ..57... /QĐ-UBND 

Ngày...10.... tháng...01. năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu )

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tên gọi, trụ sở.

 1. Tên gọi:

- Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

- Tên giao dịch quốc tế: BaRia-VungTau Supporting Fund for Famers.

 ( Tên viết tắt là BR-VT SFF) 

 2. Trụ sở của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đặt tại văn phòng Hội Nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2: Vị trí, chức năng.

1. Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội Nông dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu quyết định thành lập.

2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp ( Ngân sách tỉnh); nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, phát triển nông nghiệp của tỉnh; nguồn uỷ thác của Nhà nước và Quỹ Hội cấp trên; nguồn tự bổ sung hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác để chi hỗ trợ hội viên, nông dân xây dựng các mô hình phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao qui mô sản xuất, sản xuất hàng hoá; phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở nông thôn; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất các loại nông sản hàng hoá đạt chất lượng, hiệu quả cao.

Điều 3: Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. 

2. Quỹ Hoạt động đúng “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân” do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành (sau đây gọi tắt là Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân), hỗ trợ vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định cuả pháp luật.

3. Quỹ được Nhà nước miễn thuế và các khoản nộp Ngân sách khác.

4. Quỹ thực hiện việc hạch toán kế toán và quyết toán thu chi tài chính theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định của Bộ Tài chính và Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam 

5. Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cá nhân và hoạt động trái với Quy chế này và pháp luật có liên quan.

Chương II

          NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4: Nhiệm vụ của Quỹ.

1. Tiếp nhận và bảo toàn nguồn vốn ngân sách nhà nước( ngân sách tỉnh) cấp; vận động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện ủng hộ xây dựng Quỹ.

2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ, viện trợ, vốn uỷ thác từ Hội cấp trên, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho các hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển sản xuất kinh doanh. Mọi sự vận động tài trợ, huy động vốn của Quỹ phải đúng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân.

3. Thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc và phí cho các đơn vị thuộc tổ chức Hội Nông dân, hộ nông dân, nhóm hộ hội viên, nông dân, các tổ hợp tác, các tổ liên kết sản xuất có dự án, phương án sản xuất- kinh doanh khả thi được Hội Nông dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) xét duyệt, đề nghị và được UBND cấp xã xác nhận.

4. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật .

5. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 5: Quyền hạn của Quỹ.

1. Được huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân.

2. Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để quyết định việc hỗ trợ; uỷ thác hỗ trợ. Đồng thời, được quyển từ chối hỗ trợ vốn nếu xét thấy việc sử dụng vốn sẽ không mang lại hiệu quả, rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp.

3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ của Quỹ.

4. Được quyền yêu cầu các đơn vị (tổ chức Hội), các chủ dự án có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hỗ trợ vốn hoặc đã được Quỹ hỗ trợ vốn cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.

5. Được quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các đơn vị, các nhóm hộ hội viên, nông dân, các tổ hợp tác, các tổ liên kết sản xuất.

6. Đình chỉ việc hỗ trợ, hoặc thu hồi vốn trước hạn; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân, trái với Quy chế này và quy định của pháp luật.

8. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Mục 1

 CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ QUỸ

Điều 6 : Cơ quan chỉ đạo, quản lý Quỹ.

Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý Quỹ.  

Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh   BR-VT trong chỉ đạo, quản lý hoạt động Quỹ 

1. Thực hiện các Quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đối với công tác xây dựng, quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân hàng năm và dài hạn. 

2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh” và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh theo quy định tại Quy chế  này và các Quy định pháp luật có liên quan.

4. Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ.

5. Quyết định phương hướng, kế hoạch vận động tạo nguồn vốn, sử dụng vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân trên địa bàn, đề nghị Uỷ ban nhân dân các cấp xem xét hỗ trợ vốn Ngân sách cho Quỹ Hỗ trợ nông dân địa phương hàng năm. Quyết định phân bổ, phê duyệt các dự án cho vay nguồn vốn Quỹ; Phê duyệt kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ hàng năm.

6. Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động của Quỹ và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới.

7. Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc lập dự án, tổ chức cho vay vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân do Trung ương Hội uỷ thác.

8. Quyết định cơ cấu tổ chức Ban điều hành Quỹ; quyết định thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc của Ban điều hành Quỹ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ; Khen thưởng, kỷ luật cán bộ các bộ phận giúp việc của Ban điều hành Quỹ.

9. Uỷ quyền cho Giám đốc Ban Điều hành Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.

10. Quyết định khoanh nợ, xoá nợ đối với nguồn vốn Quỹ.

11. Ký kết các văn bản, thoả ước, hợp đồng nhận vốn do các tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ cho Quỹ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

12. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới.

13. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Hội Nông dân cấp dưới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết hoạt động Qũy Hỗ trợ nông dân theo định kỳ.

14. Sử dụng con dấu của Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Điều 8: Chế độ làm việc 

Thực hiện chế độ làm việc theo Quy chế của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh.

Mục 2

BAN KIỂM SOÁT

Điều 9.  Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Tổ chức của Ban Kiểm soát:

Ban Kiểm tra Hội Nông dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm tra trong công tác kiểm soát Quỹ:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh thông qua và tổ chức triển khai độc lập.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ ; báo cáo Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.

- Ban Kiểm tra có quyền chất vấn, yêu cầu xem xét hồ sơ tài liệu; yêu cầu các cá nhân và bộ phận nghiệp vụ của Quỹ trả lời về các vấn đề cần kiểm tra, giám sát. Trường hợp đột xuất, Trưởng Ban Kiểm tra được quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh bất cứ lúc nào.

- Mọi chi phí hoạt động kiểm soát Quỹ của Ban Kiểm tra Hội Nông dân tỉnh được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Mục 3

CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ

Điều 10. Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan Điều hành nghiệp vụ Quỹ

Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ là Ban Điều hành Quỹ. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, phó Giám đốc, cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ.

Điều 11. Nhiệm vụ của Ban Điều hành Quỹ

1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách tỉnh) giao. Huy động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với các hình thức ủng hộ, cho mượn không tính lãi hoặc lãi suất thấp.

2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ hội viên, nông dân xây dựng các mô hình phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao qui mô sản xuất, sản xuất hàng hoá; phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở nông thôn; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất các loại nông sản hàng hoá đạt chất lượng, hiệu quả cao.

3. Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người vay và thựuc hịên cho vay, thu nợ theo quy định.

4. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh giao.

6. Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.

7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành quỹ.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đựơc cấp có thẩm quyền giao.

Điều 12. Quyền hạn của Ban Điều hành Quỹ

1. Được huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân.

2. Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để quyết định việc hỗ trợ; uỷ thác hỗ trợ. Đồng thời, được quyển từ chối hỗ trợ vốn nếu xét thấy việc sử dụng vốn sẽ không mang lại hiệu quả, rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp.

3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ của Quỹ.

4. Được quyền yêu cầu các đơn vị (tổ chức Hội), các chủ dự án có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hỗ trợ vốn hoặc đã được Quỹ hỗ trợ vốn cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.

5. Được quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các đơn vị, các nhóm hộ hội viên, nông dân, các tổ hợp tác, các tổ liên kết sản xuất.

6. Đình chỉ việc hỗ trợ, hoặc thu hồi vốn trước hạn; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với Điều lệ này và quy định của pháp luật.

8. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.

Điều 13. Giám đốc Quỹ

 1. Giám đốc Quỹ do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về quản lý công tác cán bộ hiện hành.

2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động  của Quỹ, có quyền và trách nhiệm cao nhất trong vịêc điều hành các hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh, cơ quan quản lý tài chính cùng cấp và trước pháp luật về vịêc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này. 

3. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tranh tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong các quan hệ liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Điều 14: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ 

 1. Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thuờng vụ Hội Nông dân tỉnh và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn giúp nông dân.

 2. Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động Quỹ trước Ban Thuờng vụ Hội Nông dân  tỉnh và trước pháp luật.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, hỗ trợ vốn; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Ban Thuờng vụ HND tỉnh;

4. Trình Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định. 

5. Bố trí, phân công công tác cho Phó Giám đốc và cán bộ chuyên môn giúp việc theo thẩm quyền quy định.

6. Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án hỗ trợ vốn, xin hỗ trợ của Quỹ; sử dụng cộng tác viên khi cần thiết. Kinh phí thuê lao động và cộng tác viên do cơ quan điều hành chi trả theo dự toán tài chính hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt. 

7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.

8.  Sử dụng con dấu của Quỹ trong các hoạt động, giao dịch của Quỹ.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 15: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ.

1. Vốn hoạt động của Quỹ do ngân sách địa phưong hỗ trợ:

 Vốn hỗ trợ từ Ngân sách địa phương hàng năm cho Quỹ được căn cứ vào nhu cầu bổ sung vốn cần thiết của Quỹ và khả năng của Ngân sách tỉnh.  

2. Vốn vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công chức, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ.

3. Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Vốn ủy thác của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp trên, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Vốn tự bổ sung từ nguồn tích lũy hàng năm.

6. Vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong tỉnh.

7. Các khoản vốn hợp pháp khác.

Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay thương mại ...như các tổ chức kinh doanh tiền tệ.

Điều 16: Các hoạt động của Quỹ.

 1. Tiếp nhận quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ cấp.

 2. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn ủng hộ, tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3.Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn uỷ thác từ Hội cấp trên, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Uỷ thác hỗ trợ vốn cho các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới thuộc hệ thống Hội Nông dân trong tỉnh. 

4. Các hoạt động khác có liên quan nhưng không được trái với quy định của pháp luật và Quy chế  này.

Điều 17: Tiếp nhận và bảo toàn nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp

Quỹ được tiếp nhận quản lý và sử dụng hiệu quả, bảo toàn nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp.

Điều 18: Nhận uỷ thác và ủy thác.

1. Nhận ủy thác:

- Quỹ được nhận uỷ thác, từ Hội cấp trên, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác để hoạt động hỗ trợ vốn phát triển sản xuất- kinh doanh cho các đơn vị thuộc tổ chức Hội Nông dân, nhóm hộ hội viên, nông dân, các tổ hợp tác, các tổ liên kết sản xuất .

 - Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác.

 2. Ủy thác:

        - Quỹ được quyền ủy thác cho các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới  thuộc hệ thống Hội Nông dân trong tỉnh thực hiện việc hỗ trợ vốn theo hợp đồng ủy thác các đối tượng được hỗ trợ tại Điều 20 của Quy chế này.

- Phí ủy thác Quỹ cho các tổ chức nhận ủy thác do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Quyết định theo quy định của Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân và pháp luật.

Điều 19: Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn ủng hộ, viện trợ, tài trợ.

Quỹ được tiếp nhận quản lý, sử dụng các nguồn vốn ủng hộ, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất-kinh doanh cho các đơn vị thuộc tổ chức Hội Nông dân, nhóm hộ hội viên, nông dân, các tổ hợp tác, các tổ liên kết sản xuất theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 20: Đối tượng được hỗ trợ vốn.  

- Các đơn vị thuộc tổ chức Hội Nông dân; nhóm hộ hội viên, nông dân; hộ hội viên nông dân; các tổ hợp tác; các tổ liên kết sản xuất trong tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nhu cầu, có dự án hỗ trợ vốn đầu tư khả thi để chuyển đổi nghề mới; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển sản xuất, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến. 

- Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ, nhu cầu hỗ trợ, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh xem xét quy định danh mục ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ.

- Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều này gọi chung là người vay.

Điều 21: Điều kiện được hỗ trợ vốn.  

Người vay phải có đủ các điều kiện sau đây

1.  Chủ hộ gia đình hoặc người đại diện là hội viên Hội Nông dân Việt Nam

2.  Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

3.  Không có nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng khác.

4. Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án đảm bảo trả được vốn hỗ trợ gốc và phí quản lý vốn.

5. Cam kết sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích.

Điều 22: Thủ tục đề nghị hỗ trợ vốn.

Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành quy định về thủ tục xét duyệt hỗ trợ vốn cụ thể trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương Hội NDVN, đảm bảo nguyên tắc không trái với quy định của Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân và đơn giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng đề nghị hỗ trợ vốn.

Điều 23: Mức vốn hỗ trợ, phí hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ và việc đảm bảo vốn hỗ trợ.

1. Mức vốn hỗ trợ: Mức vốn hỗ trợ đối với từng dự án cụ thể do Giám đốc Quỹ xem xét, trình Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 50% tổng mức đầu tư của dự án.

2. Phí hỗ trợ vốn: thực hiện theo quy định của pháp luật, tối đa không quá 80% trần lãi suất cho vay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh.

3. Thời hạn hỗ trợ vốn: do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 36 tháng.

4. Bảo đảm vốn hỗ trợ : Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu quyết định các hình thức đảm bảo hỗ trợ đối với từng dự án, bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của Hội Nông dân các cấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn hỗ trợ hoặc không có đảm bảo bằng tài sản ( tín chấp )và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trình tự, thủ tục bảo đảm vốn hỗ trợ, xử lý tài sản bảo đảm vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.

Chương V

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ, LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG

Điều 24: Cơ chế tài chính

Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và ngưòi lao động được đảm bảo theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 25: Nguồn thu của Quỹ

1.Nguồn thu của Quỹ bao gồm:

a)  Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Quy định của pháp luật.

b)  Phí hỗ trợ theo quy định của khoản 2, Điều 23 Quy chế này.

c) Phí nhận uỷ thác và lãi tiền gửi Ngân hàng (nếu có).

d) Nguồn ủng hộ, tài trợ, hỗ trợ.

đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp quy định tại Khoản 1, Điều 15 Quy chế này. 

Điều 26: Nội dung chi

1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:

a. Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhịêm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm vịệc theo chế độ quy định.

b. Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; tinh giảm biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

c. Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập Quỹ Bổ sung nguồn vốn và các loại Quỹ theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhịêm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối vơí đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi hỗ trợ vốn quy định tại khoản 1, Điều 23 Quy chế này.

Điều 27 : Chê độ  kế toán, kiểm toán.

1.Chế độ kế toán của Quỹ được vận dụng thực hiện theo quy định pháp luật, theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Sở Tài Chính tỉnh.

2. Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tự tổ chức kiểm toán hoạt động của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập định kỳ hàng năm.

Điều 28 : Phân phối chênh lệch thu chi tài chính.

 Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được trích lập quỹ dự phòng rủi ro; quỹ đầu tư phát triển, quỹ bổ sung vốn hoạt động, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi từ thu nhập tài chính theo quy định của  pháp luật và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Sở Tài Chính tỉnh.

Điều 29: Chế độ báo cáo tài chính. 

1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Tổ chức hạch toán kế toán thu nhập, chi phí, trích quỹ theo quy định của Nhà nước.

2. Chế độ báo cáo tài chính của Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được thực hiện hàng quí , 6 tháng và năm theo quy định pháp luật.                            

3. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh có trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 30: Lao động, tiền lương

Cán bộ, nhân viên của Quỹ do Giám đốc Ban Điều hành Quỹ hợp đồng tuyển dụng hoặc cán bộ nhân viên cơ quan Hội Nông dân tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng phụ cấp, thưởng, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định của nhà nước. Định mức cụ thể do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh quy định.

        Chương VI

 XỬ LÝ RỦI RO,  XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THÊ

Điều 31: Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro :

1. Đối với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng ( thiên tai, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ (bao gồm xóa nợ gốc và nợ lãi).

2. Giám đốc Quỹ quyết định việc gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu.

3. Việc khoanh nợ do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ .

- Thời hạn khoanh nợ tối đa là không quá ½ thời gian ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu. Trong thời hạn khoanh nợ, chủ dự án không phải trả phí phát sinh của số nợ được khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số phí còn nợ Quỹ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ.

- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện tại toà án theo quy định của pháp luật. 

4. Việc xóa nợ gốc, nợ phí khi chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán, Giám đốc Quỹ  xem xét, baùo caùo Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội Hội Nông dân tỉnh ra quyết định.

Điều 32 :  Mọi tranh chấp và tố tụng giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.                            

Điều 33 : Việc tổ chức lại, sắp xếp, sát nhập hoặc giải thể Quỹ do Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. 

          Khi có quyết định giải thể, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban thanh lý tài sản Quỹ để tiến hành các thủ tục theo qui định. Số tài sản và giá trị tài sản của Quỹ sau khi thanh lý xong sẽ thuộc sở hữu Nhà nước do UBND tỉnh quyết định và chỉ định tổ chức quản lý nguồn tài sản đó.

Chương VII

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN

Điều 34: Chế độ thông tin

Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đựoc trao đổi thông tin của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.

Điều 35: Bảo mật thông tin

1. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có quyền từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thụân của khách hàng.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36:  Tổ chức thực hịên.

1. Hội Nông dân tỉnh tiến hành triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung “Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” do Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

3. Quy chế này là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vaø Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy chế này./. 

 

 

                                                                                                                                                    CHỦ TỊCH 

 

 

 

Đánh giá mục này
(0 bỏ phiếu)
Số lần xem 7635 lần

HỘI NÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
© Bản quyền thuộc về HỘI NÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU. Địa chỉ: Khu Hành Chính Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
 TRANG CHỦ  GIỚI THIỆU  XÂY DỰNG HỘI  HOẠT ĐỘNG HỘI  VĂN BẢN HỘI  HỎI ĐÁP                                   Website được phát triển bởi Trung Tâm CNTT&TT T.BRVT